Cung Vô Chính Tinh
Thợ vẽ AutoCad - tháng 12 09, 2025 -
tu-vi-dau-so
Cung Quan Lộc Vô Chính Tinh:
Sự nghiệp sóng gió lớn, lại có tượng bất an và sẽ học không dùng được. Có Thiên Khôi Thiên Việt hoặc Văn Xương Văn Khúc, thích hợp làm công chức giáo viên. Có Thiên Không Địa Kiếp thì thích hợp làm nghề nông hoặc giai cấp lãnh lương (công ăn lương). Có Thiên Không Địa Kiếp, thường xuyên đổi nghề. Có Tả Phụ Hữu Bật, thích hợp với nhiều loại hình kinh doanh, không có Thiên Không Địa Kiếp, vẫn có thể kinh doanh. Thêm Kình Dương Đà La, thích hợp kỹ thuật hoặc võ chức, thêm Thiên Diêu Hàm Trì, trong sự nghiệp dễ tiếp cận phong tục đào hoa.
Cung Huynh Đệ Vô Chính Tinh:
Ở cung Âm, chị em gái nhiều, anh em trai ít. Có Kình Dương, Đà La, Hóa Kị, không có anh em hoặc anh em chết yểu. Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Thiên Khôi Thiên Việt, anh em thành tựu cao. Không ưa Thiên Không Địa Kiếp, Hóa Kị, chủ sự nghiệp của anh em không tốt, sẽ vì anh em mà hao tài. Có Thiên Không Địa Kiếp, Thiên Mã, vô duyên với anh em. Có Tả Phụ Hữu Bật, Cung Phụ Mẫu có nhiều sao đào hoa, có sự xuất hiện của anh chị em khác cha mẹ.
Cung Phu Thê Vô Chính Tinh:
Ưa có Thiên Khôi Thiên Việt, Văn Xương Văn Khúc đến chiếu, chủ thành tựu của phối ngẫu tốt. Có Thiên Khôi Thiên Việt, phối ngẫu tính chủ quan mạnh. Cũng không ưa Linh Tinh, Hóa Kị, hai bên dễ chiến tranh lạnh, phối ngẫu dễ xúc động (emotionally unstable), có Thiên Không, Địa Kiếp, Hữu Bật, Hóa Kị, Linh Tinh nhập Cung Phu Thê là đáng ghét nhất, sẽ ly hôn. Địa Không -- chủ cô độc, không có cơ hội yêu đương, Hữu Bật -- tình cảm tràn lan (promiscuous), nếu cả hai điều trên đều có, dễ cả hai bên đồng sàng dị mộng ly hôn.
Cung Phu Thê Vô Chính Tinh:
Chuyện tình yêu hôn sự, đời sống hôn nhân dễ không dài lâu, không ổn định. Có Hóa Kị hoặc Linh Tinh, có cảm giác bị dằn vặt, giày vò. Có Thiên Không, Địa Kiếp, dễ có hôn biến hoặc quan hệ không bền lâu, trừ phi tam phương có cát tinh giúp. Có Thiên Không, Địa Kiếp lại thêm Cô Quả, khó kết hôn, đặc biệt nếu lại thêm Đà La thì càng làm trì hoãn chuyện tình yêu hôn sự. Có Tứ Đại Hung Tinh thì đại diện cho phối ngẫu cá tính cứng cỏi, cuộc sống chung dễ có sóng gió thị phi.
Cung Tử Tức Vô Chính Tinh:
Tình duyên với con cái mỏng manh, có Thiên Mã, với con cái tụ ít ly nhiều. Có Âm Sát hoặc Linh Tinh, con cái dễ học thói xấu hoặc ra ngoài lang thang. Mang Hỏa Tinh, sẽ có hiện tượng sảy thai (hoặc phá thai). Có Kình Dương hoặc Thiên Hình, con cái có tai nạn thương tật. Ở Cung Tật Ách Vô Chính Tinh: Dễ có các bệnh tật kỳ quái hiếm gặp. Phải phối hợp luận đoán với chính tinh ở cung vị sát tinh của ba phương (tam phương tứ chính).
Cung Tài Bạch Vô Chính Tinh:
Tiền đến tiền đi, khó tích tụ tài sản. Có Lộc Tồn độc tọa, tiết kiệm, nhưng vì tiền mà đau đầu. Có Lộc Tồn lại có Thiên Không, Địa Kiếp, hiện tượng tiền đến tiền đi càng nghiêm trọng hơn. Ưa nhất có Kình Dương hoặc Hỏa Tinh độc tọa, có dấu hiệu tài vận bất ngờ phát đột xuất, nhưng ở các cung vị Tứ Mộ Khố (Sửu, Mùi, Thìn, Tuất) phải đợi sau trung niên mới phát đột xuất, các cung vị khác thì phát sớm hơn, nhưng tài vận bất ngờ phát đột xuất cũng nhất định có phiền não tranh chấp tài chính.
Cung Thiên Di Vô Chính Tinh:
Cũng ra ngoài bôn ba vất vả, có Thiên Mã Tinh hoặc Thân Cung rơi vào cung này sẽ càng thêm bôn ba. Có Kình Dương, Đà La, Hóa Kị, ra ngoài cẩn thận có tai nạn thương tật nghiêm trọng. Có Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, không nên ra ngoài đầu tư, tổn thất nghiêm trọng. Nam mệnh có Linh Tinh, Thiên Diêu, Hàm Trì dễ mắc phải họa đào hoa xấu (lạn đào hoa) mất tiền. Có Tài Tinh thêm Hỏa Tinh sẽ phát tài bất ngờ đột xuất, nhưng không được có Hóa Kị. Có Văn Xương Hóa Kị, ra ngoài dễ làm mất giấy tờ, chứng từ.
Cung Nô Bộc Vô Chính Tinh:
Tỷ lệ luân chuyển của cấp dưới cao, có Âm Sát, Linh Tinh thì bị cấp dưới đồng nghiệp hãm hại. Có Thiên Không, Địa Kiếp, dễ vì lục thân (người thân) mà hao tài, có Thiên Diêu Hàm Trì, có chuyện đào hoa với cấp dưới đồng nghiệp. Có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kị, dễ sinh ra xích mích với lục thân. Có Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, vận quý nhân bạn bè mạnh mẽ hơn, hòa hợp hơn với lục thân.
Cung Điền Trạch Vô Chính Tinh:
Môi trường cư trú thay đổi lớn. Thường xuyên không thích ở nhà mà thích ra ngoài. Đại hạn Lưu niên ở cung Vô Chính Tinh có Thiên Mã sẽ chuyển nhà. Có Thiên Không Địa Kiếp, khó mua được bất động sản mà ở nhà thuê, đặc biệt nếu lại có Tả Phụ Hữu Bật thì càng rõ rệt. Có Thiên Không Địa Kiếp, nhưng Tài Bạch có Tài Tinh thì nên làm đầu tư bất động sản. Có Tả Phụ Hữu Bật dễ có nhiều chỗ ở. Có Tả Phụ, Hữu Bật lại thêm Thiên Diêu Hàm Trì thì sẽ giấu người tình (kim ốc tàng kiều) hoặc bị giấu.
Cung Phúc Đức Vô Chính Tinh:
Trước Đại hạn thứ tư nếu có Sát Tinh là vất vả ít được an nhàn. Có Tứ Đại Hung Tinh cẩn thận kiện tụng thị phi. Mang Thiên Hình, Quan Phù, cả đời nhiều kiện tụng thị phi. Có Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị cả đời dễ có tâm thần bất an hoặc áp lực tinh thần. Có Kình Dương, Đà La dễ phóng túng tình dục. Có Thiên Khốc, Thiên Hư cả đời khá tiêu cực (vô chính tinh lại bị giáp Mệnh cũng luận tương tự), sẽ có nỗi buồn vô cớ, nên dùng cách vận động nhiều để chế hóa nó.
Cung Mệnh Vô Chính Tinh:
Mê ly không rõ ràng, tính biến dị lớn, dễ xúc động (emotional), không ổn định, không dài lâu, cả đời biến động lớn (đại khởi đại lạc), mượn chính tinh đối cung, gặp mạnh thì mạnh, gặp yếu thì yếu. Ở Cung Phụ Mẫu Vô Chính Tinh: Có Thiên Không, Địa Kiếp hoặc Thiên Mã thì đại diện cho duyên với cha mẹ nông (mỏng), lại có Hóa Kị thì cha mẹ dễ bị thương vong lúc nhỏ. Có Thiên Không, Địa Kiếp, Cung Huynh Đệ có Cô Quả, Thiên Mã thì cha mẹ không toàn vẹn, Đại hạn Lưu niên luận tương tự.

